Bỏ qua nội dung chính

Anh Hùng Quân Đội Nhân Dân Việt Nam

Tìm kiếm
Trang chủ
Tra cứu
Tài Liệu Số
Thư viện Koha
Văn bản
Youtube
Gallery
  

Thư viện Tỉnh Đồng Nai > Anh Hùng Quân Đội Nhân Dân Việt Nam > Bài đăng > Anh hùng Nguyễn Văn Tình
Anh hùng Nguyễn Văn Tình

 

Đồng chí nhập ngũ tháng 10 năm 1963. Từ tháng 10 năm 1963 đến tháng 2 năm 1964, đồng chí là Chiến sỹ Lữ đoàn 330, Sư đoàn 304. Từ tháng 2 năm 1964 đến tháng 2 năm 1965, đồng chí là Chiến sỹ cận vệ thuộc Phòng Hành chính Bộ Tư lệnh Hải quân. Từ tháng 3 năm 1965 đến tháng 10 năm 1965, đồng chí là Hạ sỹ đơn vị Đặc công nước thuộc Đội 1, Bộ Tư lệnh Hải quân. Từ tháng 11 năm 1965 đến tháng 10 năm 1966, là Trung sỹ Đại đội 1 Đặc công nước, Đội 1, Bộ Tư lệnh Hải quân. Từ tháng 11 năm 1966 đến tháng 9 năm 1968, đồng chí là Phân đội phó, Phân đội trưởng, Phó Bí thư Chi bộ Phân đội 1, Đội 1 Đoàn 126 Đặc công Hải quân. Từ tháng 10 năm 1968 đến tháng 5 năm 1969, đồng chí là Trợ lý Tham mưu, Ban Tham mưu Đoàn 126 Đặc công Hải quân. Từ tháng 6 năm 1969 đến tháng 8 năm 1969, đồng chí là Đội phó, Đảng uỷ viên Đội 33 Đoàn 126 Đặc công Hải quân. Từ tháng 9 năm 1969 đến tháng 7 năm 1970, đồng chí là Đội trưởng, Chi uỷ viên Đội 11, Đoàn 126 Đặc công Hải quân. Từ tháng 7 năm 1970 đến tháng 8 năm 1971, đồng chí là Học viên tại Tiểu đoàn 9, Học viện Chính trị. Từ tháng 9 năm 1971 đến tháng 8 năm 1972, đồng chí là Chính trị viên lp đào tạo sỹ quan đặc công nước thuộc Tiểu đoàn 8 Đoàn 126 Đặc công Hải quân. Từ tháng 8 năm 1972 đến tháng 1 năm 1973, đồng chí là Chính trị viên phó Tiểu đoàn 8, Đoàn 126 Đặc công Hải quân, Đảng uỷ viên Tiểu đoàn. Từ tháng 2 năm 1973 đến tháng 12 năm 1973, đồng chí là Chính trị viên phó Tiểu đoàn 3, Đoàn 126 Đặc công Hải quân, Đảng uỷ viên Tiểu đoàn. T tháng 1 năm 1974 đến tháng 7 năm 1974, đồng chí là Trợ lý Ban Chính trị Đoàn 126 Đặc công Hải quân. Từ tháng 7 năm 1974 đến tháng 7 năm 1976, đồng chí là Tổ trưởng tổ học tập, Chi uỷ viên lớp đào tạo cán bộ chủ trì chính trị trung cấp thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 9, Học viện Chính trị. Từ tháng 8 năm 1976 đến tháng 11 năm 1977, đồng chí là Chính trị viên Tiểu đoàn 1, Lữ đoàn 126 Hải quân, Bí thư Đảng uỷ Tiểu đoàn, Đảng uỷ viên Lữ đoàn. Từ tháng 11 năm 1977 đến tháng 9 năm 1978, đồng chí là Tổ trưởng học tập, Chi uỷ viên Đội 1, Đoàn 564 Trường Văn hoá Quân khu 3. Từ tháng 10 năm 1978 đến tháng 9 năm 1980, đồng chí là Học viên Trường Ngoại ngữ Quân sự. Từ tháng 10 năm 1980 đến tháng 6 năm 1984, đồng chí học tại Học viện Quân chính Lê Nin Liên Xô, Đảng uỷ viên Tuỳ viên Quân sự 343. Từ tháng 7 năm 1984 đến tháng 8 năm 1989, đồng chí là Đoàn trưởng Đoàn Đặc công 861 (Nay là Đoàn 126 Hải quân ), Phó Bí thư Đảng uỷ Đoàn. Từ tháng 9 năm 1989 đến tháng 7 năm 1991, đồng chí là Học viên lớp đào tạo 10, Hệ đào tạo thuộc Học viện Quân sự cấp cao. Từ tháng 8 năm 1991 đến tháng 3 năm 1994, đồng chí là Đoàn trưởng Đoàn 126, Đảng uỷ viên Binh chủng Đặc công, Phó Bí thư Đảng uỷ Đoàn 126. Từ tháng 4 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997, đồng chí là Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Binh chủng. Từ tháng 7 năm 1997 đến tháng 7 năm 1998, đồng chí học bổ túc tại Học viện Chính trị Quân sự. Từ tháng 8 năm 1998 đến tháng 11 năm 1999, đồng chí là Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Binh chủng. Từ tháng 11 năm 1999 đến tháng 2 năm 2000, đồng chí là Phó Tư lệnh Quân sự Quân chủng Hải quân. Từ tháng 2 năm 2000 đến nay, đồng chí là Phó Tư lệnh về chính trị Quân chủng Hải quân, Bí thư Đảng uỷ Quân chủng.

Đồng chí là Uỷ viên Trung ương Đảng khoá IX.

Danh hiệu: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân tháng 11 năm 1969.

Phần thưởng được Đảng, Nhà nước trao tặng:

- Hai Huân chương Chiến công hạng Nhất.

- Hai Huân chương Chiến công hạng Nhì.

- Hai Huân chương Chiến công hạng Ba.

- Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

- Huân chương chiến sỹ Giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba.

- Huy chương quân kỳ Quyết thắng.

 

 

Nguyễn Thái An

             Hà Tiến Thăng

 

 

Comments

Không có nhận xét nào cho bài đăng này.