
Năm 1965 đồng chí nhập ngũ, từ tháng 2 năm 1965 đến tháng 5 năm 1965, đồng chí là chiến sỹ Đại đội 2, Tiểu đoàn 44, Trung đoàn 812. Từ tháng 4 năm 1965 đến tháng 4 năm 1967, đồng chí là chiến sỹ liên lạc Đại đội 2, Tiểu đoàn 9, Đại đội 271. Từ tháng 11 năm 1967 đến tháng 5 năm 1968, đồng chí là Tiểu đội trưởng, Đại đội 2, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 271. Từ tháng 5 năm 1968 đến tháng 6 năm 1968, đồng chí là Trung đội phó, Đại đội 2, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 271. Từ tháng 6 năm 1968 đến tháng 9 năm 1968, đồng chí là Đại đội phó Đại đội 2, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 271. Từ tháng 9 năm 1968 đến tháng 3 năm 1969, đồng chí là Trợ lý Tác chiến Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 27, Mặt trận B5. Từ tháng 3 năm 1969, đến tháng 7 năm 1969, đồng chí là Đại đội trưởng Đại đội 1, Trung đoàn 27, Mặt trận B5. Từ tháng 4 năm 1969 đến tháng 7 năm 1970, đồng chí là Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 27, Mặt trận B5. Từ tháng 6 năm 1970 đến tháng 10 năm 1970, đồng chí là Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 27, Mặt trận B5. Từ tháng 10 năm 1970 đến tháng 3 năm 1971, đồng chí là Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 27, Mặt trận B5. Từ tháng 5 năm 1972 đến tháng 4 năm 1973, đồng chí là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 27 bộ binh, Sư đoàn 320B. Từ tháng 4 năm 1973 đến năm 1974, đồng chí học tại Học viện Quân sự. Tháng 8 năm 1974 đồng chí là Trung đoàn phó Trung đoàn 27, Sư đoàn 320. Từ tháng 3 năm 1975 đến tháng 1 năm 1977, đồng chí là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 27, Sư đoàn 320. Từ tháng 8 năm 1978 đến tháng 8 năm 1980 đồng chí học tại Học viện Quân sự cấp cao. Từ tháng 8 năm 1980 đến tháng 9 năm 1987, đồng chí giữ quyền Sư đoàn trưởng Sư đoàn 390. Từ tháng 10 năm 1987 đến tháng 5 năm 1988, đồng chí là phó Tư lệnh Quân đoàn 1. Tháng 6 năm 1988, đồng chí là Tư lệnh Quân đoàn 1. Tháng 9 năm 1989, đồng chí học tại Học viện Chính trị Quân sự. Tháng 9 năm 1990, đồng chí là Tư lệnh Quân đoàn 1. Tháng 10 năm 1994, đồng chí là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII.
Danh hiệu: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (năm 1973)
Phần thưởng được Đảng, Nhà nước trao tặng:
Hai Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Hai Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Huân chương Chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.
Huân chương Chiến sỹ Giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba.
Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
Mười bốn lần đạt danh hiệu Dũng sỹ.
Nguyễn Thái An
Hà Tiến Thăng